Cá lóc là gì? Các công bố khoa học về Cá lóc
Cá lóc là một loại cá nước ngọt sống ở khu vực Đông Nam Á, bao gồm Việt Nam. Cá lóc có hình dáng dẹp, thân dài và nhỏ, mang màu xanh đồng hoặc trắng bạc. Cá lóc...
Cá lóc là một loại cá nước ngọt sống ở khu vực Đông Nam Á, bao gồm Việt Nam. Cá lóc có hình dáng dẹp, thân dài và nhỏ, mang màu xanh đồng hoặc trắng bạc. Cá lóc thường được nuôi trong ao hoặc sông, và nó là một trong những loại cá nước ngọt phổ biến được sử dụng trong ẩm thực. Món ăn nổi tiếng từ cá lóc là cá lóc hấp bơ tỏi, cá lóc kho riềng, cá lóc nướng muối ớt, và cá lóc chiên giòn.
Cá lóc có tên khoa học là Channa striata, còn được gọi là cá trôi, cá mè, cá mập đèn hoặc cá đá. Loài cá này sinh sống chủ yếu ở các khu vực nước ngọt như sông, ao, hồ và cánh đồng lúa. Cá lóc có thân dẹp, hình học một cách tương đối. Thân cá dài khoảng 30-40 cm, nhưng có thể lên đến 70 cm.
Cá lóc có màu sắc khá đa dạng. Thể hiện tùy thuộc vào môi trường sống, cá lóc có thể có màu từ trắng bạc đến xanh da trời hay xanh đậm. Cá lóc chủ yếu nuôi thành công trong môi trường nước ngọt có nhiệt độ từ 20-32°C.
Cá lóc là một loại cá có giá trị kinh tế cao. Thịt cá lóc thơm ngon, thịt trắng và ít xương, cung cấp nhiều chất dinh dưỡng như protein, chất béo, vitamin và khoáng chất. Ngoài ra, cá lóc còn có nhiều chất bổ sung cho sức khỏe như axít omega-3, axít béo không bão hòa và các chất chống oxy hóa.
Cá lóc được sử dụng để chế biến thành nhiều món ăn ngon. Một số món ăn phổ biến từ cá lóc bao gồm: cá lóc hấp hành, cá lóc chiên giòn, cá lóc nướng muối ớt, cá lóc om chuối đậu, cá lóc khôi nguyên con…
Ngoài ẩm thực, cá lóc còn có giá trị trong y học dân gian. Theo truyền thống, cá lóc được cho là có tác dụng tăng cường sức khỏe, trị bệnh, và giúp bồi bổ cơ thể. Thậm chí cá lóc còn được sử dụng để điều trị một số căn bệnh tự nhiên như trị đau lưng, trị mụn nhọt, lây truyền năng lượng và ôn đới cơ thể.
Tóm lại, cá lóc là một loại cá nước ngọt có giá trị kinh tế cao, được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực và có tác dụng không chỉ làm ngon miệng mà còn làm tăng sức khỏe.
Cá lóc thuộc họ Cá trôi (Channidae), thường được tìm thấy ở các vùng nước nông, ao, sông và hồ ở khu vực Đông Nam Á. Cá lóc là loại cá có cơ thể hình dạng dẹp bên và có tính năng cá có lưỡi dẹp giúp chúng dễ dàng bò hoặc vượt qua các mặc cản trong môi trường tự nhiên.
Thường thì cá lóc có màu xanh dạ quang, xanh là màu chủ đạo trên lưng và sau lưng có một số vết đen hay những sọc ngang màu đen. Cá bộ xương cá lóc gồm có xương sống dẹp, hoặc mút chỉ bằng nửa chiều rộng của nó. Đầu cá lóc nhỏ và tròn, đôi khi có một số nếp điệu được tạo bởi sự lồng bằng khi bơi.
Cá lóc được coi là một loại cá có giá trị kinh tế cao, với thịt ngon và chất lượng. Thịt cá lóc là nguồn cung cấp chất đạm, chất béo, vitamin và khoáng chất như canxi, kali, magiê và sắt. Thịt cá lóc có độ chắc, chất lượng tốt và ít xương, nên rất được ưa chuộng và tiêu thụ nhiều trong ngành công nghiệp chế biến thực phẩm.
Ngoài việc sử dụng vào chế biến món ăn, cá lóc còn được sử dụng trong ngành y học. Theo truyền thống y học dân gian, cá lóc có nhiều tác dụng lợi cho sức khỏe, như tăng cường thị lực, tăng cường trí nhớ, tăng cường sức đề kháng của cơ thể và phục hồi sức khỏe sau khi ốm. Cá lóc cũng có khả năng làm giảm nhiệt độ cơ thể và giảm triệu chứng viêm nhiễm.
Trong lĩnh vực nuôi trồng, cá lóc được nhân giống và nuôi trong các ao nuôi gia đình hoặc ao nuôi công nghiệp. Cá lóc dễ chăm sóc và khá bền bỉ trong môi trường không khí nhiệt đới. Chúng ưa tin vào muối, không nhạy cảm với mặt nước muối nước lợ.
Tóm lại, cá lóc là một loại cá nước ngọt có giá trị kinh tế cao, thích hợp cho việc chế biến thực phẩm và có nhiều lợi ích cho sức khỏe.
Danh sách công bố khoa học về chủ đề "cá lóc":
Chúng tôi mô tả một phương pháp phân nhóm dựa trên mô hình để sử dụng dữ liệu genotype đa locus nhằm suy diễn cấu trúc dân số và phân bổ cá thể vào các quần thể. Chúng tôi giả định một mô hình trong đó có K quần thể (K có thể không được biết), mỗi quần thể được đặc trưng bởi một tập hợp các tần số allele tại mỗi locus. Các cá thể trong mẫu được phân bổ (về mặt xác suất) vào các quần thể, hoặc chung vào hai hoặc nhiều quần thể nếu kiểu gen của chúng cho thấy rằng chúng là lai tạp. Mô hình của chúng tôi không giả định một quy trình đột biến cụ thể, và nó có thể được áp dụng cho hầu hết các dấu hiệu gen di truyền thường được sử dụng, với điều kiện là chúng không liên kết chặt chẽ với nhau. Các ứng dụng của phương pháp chúng tôi bao gồm việc chứng minh sự hiện diện của cấu trúc dân số, phân bổ cá thể vào các quần thể, nghiên cứu các vùng lai tạp, và xác định những cá thể di cư và lai tạp. Chúng tôi cho thấy phương pháp này có thể tạo ra các phân bổ cực kỳ chính xác với việc sử dụng số lượng locus khiêm tốn—ví dụ, bảy locus microsatellite trong một ví dụ sử dụng dữ liệu genotype từ một loài chim nguy cấp. Phần mềm được sử dụng cho bài báo này có sẵn tại http://www.stats.ox.ac.uk/~pritch/home.html.
Các nghiên cứu về phân hủy lipid trong cá đông lạnh đã dẫn đến việc phát triển một phương pháp đơn giản và nhanh chóng để chiết xuất và tinh lọc lipid từ các vật liệu sinh học. Toàn bộ quy trình có thể được thực hiện trong khoảng 10 phút; nó hiệu quả, có thể tái sản xuất và không gây ra các thao tác gây hại. Mô ướt được đồng hóa với hỗn hợp chloroform và methanol theo tỷ lệ đảm bảo hệ thống tạo thành hòa tan với nước trong mô. Việc pha loãng với chloroform và nước tách đồng hóa thành hai lớp, lớp chloroform chứa tất cả các lipid và lớp methanolic chứa tất cả các phi lipid. Một chiết xuất lipid tinh khiết được thu được chỉ bằng cách cô lập lớp chloroform. Phương pháp này đã được áp dụng cho cơ cá và có thể dễ dàng điều chỉnh để sử dụng với các mô khác.
Các tác giả trình bày một thuật toán động lực học phân tử mới để lấy mẫu phân bố chuẩn tắc. Trong phương pháp này, vận tốc của tất cả các hạt được điều chỉnh lại bằng một yếu tố ngẫu nhiên được chọn phù hợp. Thuật toán này được thực hành và được chứng minh rằng, mặc dù có tính ngẫu nhiên, một đại lượng có thể được định nghĩa vẫn giữ nguyên trong suốt quá trình tiến hóa. Trong các ứng dụng số, đại lượng này có thể được sử dụng để đo độ chính xác của việc lấy mẫu. Các tác giả minh họa các đặc tính của phương pháp mới này trên các mô hình nước Lennard-Jones và TIP4P ở cả pha rắn và lỏng. Hiệu suất của nó rất xuất sắc và phần lớn không phụ thuộc vào tham số nhiệt độ điều chỉnh, cũng như đối với các thuộc tính động học.
Các khả năng về hình ảnh hóa, truy xuất dữ liệu nhanh chóng và thao tác trong các hệ thống thông tin địa lý (GIS) đã tạo ra nhu cầu về những kỹ thuật mới cho phân tích dữ liệu khám phá tập trung vào các khía cạnh "không gian" của dữ liệu. Việc xác định các mẫu địa phương của sự liên kết không gian là một mối quan tâm quan trọng trong bối cảnh này. Trong bài báo này, tôi phác thảo một lớp chỉ số địa phương chung mới về sự liên kết không gian (LISA) và trình bày cách mà chúng cho phép phân tách các chỉ số toàn cầu, chẳng hạn như chỉ số Moran's I, thành sự đóng góp của từng quan sát. Các thống kê LISA phục vụ hai mục đích. Một mặt, chúng có thể được hiểu như là các chỉ số của những khu vực địa phương không ổn định, hoặc 'hot spots', tương tự như các thống kê Gi và G*i của Getis và Ord (1992). Mặt khác, chúng có thể được sử dụng để đánh giá ảnh hưởng của từng địa điểm đến độ lớn của thống kê toàn cầu và để xác định các "giá trị ngoại lai", như trong biểu đồ tán xạ Moran của Anselin (1993a). Một đánh giá ban đầu về các thuộc tính của một thống kê LISA được thực hiện cho Moran địa phương, được áp dụng trong một nghiên cứu về mô hình không gian của xung đột cho các quốc gia châu Phi và trong một số mô phỏng Monte Carlo.
Một phương pháp tính toán chức năng mật độ cục bộ chính xác và hiệu quả (LDF) trên các phân tử được mô tả và trình bày với các kết quả. Phương pháp này, viết tắt là Dmol, sử dụng các tích phân số ba chiều hội tụ nhanh để tính toán các phần tử ma trận xảy ra trong phương pháp biến thiên Ritz. Sự linh hoạt của kỹ thuật tích phân mở ra con đường cho việc sử dụng các tập cơ sở biến thiên hiệu quả nhất. Một lựa chọn thực tiễn về các tập cơ sở số được trình bày với khả năng tích hợp sẵn để đạt được giới hạn phân ly LDF một cách chính xác. Dmol cũng bao gồm một phương pháp hiệu quả và chính xác để tính toán tiềm năng tĩnh điện. Các kết quả trên các phân tử nhỏ minh họa độ chính xác và tính chất lỗi hiện tại của phương pháp này. Nỗ lực tính toán cho phương pháp này tăng lên theo bậc ba với kích thước phân tử. Trừ khi giải một bài toán trị riêng đại số, phương pháp có thể được tinh chỉnh để tăng trưởng bậc hai đối với các phân tử lớn.
Chúng tôi mô tả các cải tiến đối với phương pháp của Pritchard và cộng sự để suy diễn cấu trúc dân số từ dữ liệu genotype đa locus. Quan trọng nhất, chúng tôi phát triển các phương pháp cho phép có sự liên kết giữa các loci. Mô hình mới này xem xét các mối tương quan giữa các loci liên kết phát sinh trong các quần thể trộn lẫn (“mất cân bằng liên kết trộn lẫn”). Sự điều chỉnh này có một số lợi thế, cho phép (1) phát hiện các sự kiện trộn lẫn xa hơn vào quá khứ, (2) suy diễn quần thể nguồn gốc của các vùng nhiễm sắc thể, và (3) ước lượng chính xác hơn về sự không chắc chắn thống kê khi sử dụng các loci liên kết. Nó cũng có thể hữu ích cho việc lập bản đồ trộn lẫn. Thêm vào đó, chúng tôi mô tả một mô hình prior mới cho tần số allele trong mỗi quần thể, cho phép xác định các phân chia quần thể tinh tế mà không thể phát hiện được khi sử dụng phương pháp hiện có. Chúng tôi trình bày các kết quả áp dụng các phương pháp mới để nghiên cứu trộn lẫn ở người Mỹ gốc Phi, tái tổ hợp trong Helicobacter pylori, và trôi dạt trong các quần thể Drosophila melanogaster. Các phương pháp này được triển khai trong một chương trình, structure, phiên bản 2.0, có sẵn tại http://pritch.bsd.uchicago.edu.
Các chất ức chế điểm kiểm soát miễn dịch, giúp giải phóng tế bào T của bệnh nhân để tiêu diệt khối u, đang cách mạng hóa điều trị ung thư. Để khám phác các yếu tố di truyền xác định đáp ứng với liệu pháp này, chúng tôi đã sử dụng giải trình tự toàn bộ vùng exome của các khối u phổi không tế bào nhỏ được điều trị bằng pembrolizumab, một kháng thể nhắm đến cái chết tế bào có lập trình - 1 (PD-1). Trong hai nhóm độc lập, tải lượng đột biến không đồng nhất cao hơn trong các khối u tương quan với đáp ứng khách quan cải thiện, lợi ích lâm sàng bền vững, và sống không bệnh tiến triển. Hiệu quả cũng tương quan với dấu hiệu hóa học của khói thuốc lá, tải lượng neoantigen cao hơn và các đột biến trong con đường sửa chữa DNA; mỗi yếu tố cũng liên quan đến tải lượng đột biến. Trong một bệnh nhân đáp ứng, các phản ứng CD8+ T tế bào đặc hiệu với neoantigen song hành với sự thoái lui của khối u, gợi ý rằng liệu pháp kháng PD-1 nâng cao phản ứng T tế bào đặc hiệu với neoantigen. Kết quả của chúng tôi gợi ý rằng cảnh quan di truyền của ung thư phổi hình thành đáp ứng với liệu pháp kháng PD-1.
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 10